Khái Niệm Du Lịch Bền Vững Theo Luật Du Lịch 2017

Khái Niệm Du Lịch Bền Vững Theo Luật Du Lịch 2017

Luật du lịch năm 2017 do Quốc hội ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2017 nhằm quy định về tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và hoạt động du lịch; quyền, nghĩa vụ của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch; quản lý nhà nước về du lịch. Để biết thêm thông tin chi tiết về Luật du lịch là gì? Mời quý bạn đọc cùng tham khảo nội dung bài viết dưới đây.

Luật du lịch năm 2017 do Quốc hội ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2017 nhằm quy định về tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và hoạt động du lịch; quyền, nghĩa vụ của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch; quản lý nhà nước về du lịch. Để biết thêm thông tin chi tiết về Luật du lịch là gì? Mời quý bạn đọc cùng tham khảo nội dung bài viết dưới đây.

Điều 60. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa

1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

c) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ tương ứng với điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b và điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

đ) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm.

2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa được quy định như sau:

a) Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 59. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch

1. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:

a) Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;

b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

c) Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;

d) Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.

2. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm:

a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;

b) Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế;

c) Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề.

3. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:

a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;

b) Đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức.

4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về mẫu thẻ, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ.

Điều 61. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm

1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

b) Giấy tờ quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này.

2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm được quy định như sau:

a) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh định kỳ hằng năm công bố kế hoạch tổ chức kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm;

b) Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;

c) Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức kiểm tra và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm đối với người đã đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm tra.

Điều 64. Thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch

1. Thẻ hướng dẫn viên du lịch bị thu hồi trong trường hợp hướng dẫn viên du lịch có một trong các hành vi sau đây:

a) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;

b) Cho cá nhân khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch để hành nghề;

c) Không bảo đảm điều kiện hành nghề, điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật này;

d) Giả mạo hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quyết định thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch và công bố công khai trên trang thông tin điện tử quản lý hướng dẫn viên du lịch của Tổng cục Du lịch và cơ quan thu hồi thẻ.

3. Hướng dẫn viên du lịch đã bị thu hồi thẻ chỉ được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi thẻ.

LUẬT DU LỊCH VỀ HƯỚNG DẪN VIÊN  DU LỊCH THEO LUẬT DU LỊCH 2017

Luật du lịch 2017 (Luật số: 09/2017/QH14) này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Từ Điều 58 đến Điều 66 nói về hướng dẫn viên du lịch.

Điều 66. Trách nhiệm quản lý hướng dẫn viên du lịch

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và hoạt động hướng dẫn du lịch trên phạm vi toàn quốc.

2. Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn.

3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch có trách nhiệm sau đây:

a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong việc tuân thủ pháp luật và hợp đồng đã ký với doanh nghiệp;

b) Bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du lịch.

LIÊN HỆ ĐĂNG KÝ THI NGHIỆP VỤ HDV DL

Mail: [email protected]

Trong những năm gần đây, du lịch bền vững dần được quan tâm và trở thành định hướng phát triển chính của ngành du lịch Việt Nam. Vậy du lịch bền vững là gì và đâu là các loại hình du lịch bền vững đang phổ biến tại Việt Nam? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết này.

Du lịch bền vững đang trở thành định hướng phát triển của du lịch Việt Nam. Ảnh: Quang Nguyen Vinh

Thuật ngữ “Du lịch bền vững” xuất phát từ cụm từ tiếng Anh “sustainable tourism”. Đây là một khái niệm du lịch được Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourism Organization (UNWTO) giới thiệu lần đầu vào năm 1988: “Du lịch bền vững là việc phát triển toàn diện các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, địa phương và toàn ngành, song song với việc quan tâm tới những tác động hiện tại và tương lai của các hoạt động tới kinh tế, xã hội và môi trường”.

Phát triển du lịch bền vững, theo Luật Du lịch 2017, là “sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai.”

Nói cách khác, mục tiêu của du lịch bền vững là duy trì các lợi thế kinh tế và xã hội từ việc phát triển du lịch, đồng thời giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên, lịch sự, văn hóa và xã hội.

Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và giá trị văn hóa là cốt lõi của du lịch bền vững. Ảnh: Khiển Hoàng

Với những lợi ích kinh tế, văn hóa và xã hội mà du lịch bền vững đem lại, ngày càng có nhiều loại hình du lịch liên quan được phát triển và trở nên phổ biến tại Việt Nam. Mỗi loại hình du lịch bền vững đều có các đặc điểm và hoạt động đặc trưng, đem tới những trải nghiệm khác biệt cho khách du lịch. Cụ thể:

“Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường” (theo Luật Du lịch 2017). Khi tham gia loại hình du lịch này, bạn có thể hòa mình với thiên nhiên thông qua các hoạt động tham quan, thể thao như đi bộ trong rừng nguyên sinh, quan sát động vật hoang dã, v.v.

Du lịch sinh thái là hình thức du lịch được phát triển tại nhiều địa phương. Ảnh: Lê Hữu Chính

“Du lịch văn hóa là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai thác giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại” (theo Luật Du lịch 2017). Tài nguyên du lịch văn hóa vô cùng phong phú, bao gồm các di tích văn hóa - lịch sử, công trình kiến trúc nghệ thuật, lễ hội truyền thống, các giá trị văn hóa dân gian, v.v. Chính vì vậy, bạn có thể trải nghiệm đa dạng các hoạt động, từ tham quan danh lam thắng cảnh, các địa điểm tâm linh cho tới thưởng thức ẩm thực địa phương, hòa mình vào các lễ hội dân gian truyền thống.

Ngày càng nhiều du khách trẻ ưa thích trải nghiệm tham quan các di tích lịch sử. Ảnh: Ngọc Linh

“Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi” (theo Luật Du lịch 2017). Với loại hình du lịch này, bạn sẽ có cơ hội trò chuyện và tìm hiểu về cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người dân tại các địa phương. Và tương tự như du lịch văn hóa, bạn sẽ được trải nghiệm ẩm thực và các hoạt động khác nhau tại điểm đến du lịch.

Nhiều du khách thích thú khi được trải nghiệm loại hình du lịch cộng đồng. Ảnh: Internet

Du lịch tình nguyện là loại hình kết hợp giữa hoạt động du lịch với hoạt động tình nguyện. Theo đó, du khách khi trải nghiệm loại hình này sẽ tham gia vào các hoạt động tình nguyện, chẳng hạn như từ thiện. Nhìn chung, hình thức du lịch này đang dần phổ biến ở đối tượng khách du lịch trẻ bởi nó gắn liền với trách nhiệm bảo vệ môi trường, phát triển cộng đồng.

Được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 02/2022, định hướng của Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển du lịch RAVI là phát triển các hoạt động du lịch nghỉ dưỡng sinh thái gắn liền với việc bảo tồn và phát triển hệ sinh thái rừng.

Toàn cảnh dự án Sakana Resort Hòa Bình - Khu nghỉ dưỡng độc bản giữa núi rừng xanh ngát. Ảnh: Ravi

Hiện tại, RAVI đang quản lý việc vận hành của làng nghỉ dưỡng Hasu Village nằm tại xã Mông Hóa, thành phố Hoà Bình. Toàn bộ khu nghỉ dưỡng được xây dựng tinh tế theo phong cách Nhật Bản, mang tới không gian mở tiện nghi để du khách hòa mình tận hưởng cảnh quan thiên nhiên trong lành. Ngoài Hasu Village, công ty RAVI còn có những dự án khu nghỉ dưỡng cao cấp đang được triển khai tại Hòa Bình, Phú Yên.

Cho đến nay, với định hướng phát triển du lịch bền vững, Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển du lịch RAVI đã đề ra các nguyên tắc trong quá trình thực hiện như sau:

- Giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực tới tài nguyên thiên nhiên tại điểm đến: Các dự án khu nghỉ dưỡng đã đi vào hoạt động hay đang trong giai đoạn triển khai đều được xây dựng bằng cách tận dụng địa thế tự nhiên để khai thác tối đa vẻ đẹp thiên nhiên mà không phá vỡ sự cân bằng sinh thái.

- Mang đến hiệu quả kinh tế song song với việc hỗ trợ địa phương: Trong quá trình vận hành, RAVI hướng đến việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân bản địa thông qua tăng cường số lượng và chất lượng việc làm tại các cơ sở nghỉ dưỡng, từ đó mang lại những đóng góp tích cực cho đời sống địa phương.

- Đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng của mọi đối tượng khách hàng: Bằng cách không ngừng nâng cao, cải thiện chất lượng dịch vụ, sản phẩm tại các cơ sở, RAVI mong muốn đem tới những trải nghiệm nghỉ dưỡng an lành, thoải mái cho khách du lịch.

Có thể nói, đi kèm với những nhu cầu về trải nghiệm ngày càng tăng cao, du khách đang dần hướng đến những giá trị nghỉ dưỡng đích thực thông qua các hình thức du lịch mới lạ, có tác động tích cực tới mọi mặt kinh tế - văn hóa - xã hội. Đó cũng chính là lý do cho sự phát triển và lan tỏa không ngừng của du lịch bền vững và những hình thức liên quan.