Kinhtedothi – Từ ngày 1/7/2024 sẽ điều chỉnh tăng lương hưu và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội như trợ cấp một lần khi sinh con, trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng...
Kinhtedothi – Từ ngày 1/7/2024 sẽ điều chỉnh tăng lương hưu và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội như trợ cấp một lần khi sinh con, trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng...
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 16. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ chi phí mai táng
1. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình được quy định như sau:
a) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
b) Hệ số hai phẩy năm (2,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em;
c) Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với người khuyết tật nặng;
d) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em.
2. Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất.…
3. Người khuyết tật quy định tại Khoản 1 Điều này đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng bằng mức hỗ trợ mai táng đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các mức hỗ trợ chi phí mai táng khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất”
Theo quy định tại khoản 3 điều 16 nêu trên, chỉ có người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng đang hưởng trợ cấp khuyết tật hàng tháng khi chết mới có chế độ hỗ trợ mai táng. Chính vì vậy, người khuyết tật nhẹ khi chết sẽ không được hỗ trợ tiền mai táng do đối tượng này không được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng.
Mức hỗ trợ mai táng cho người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng chết bằng với mức hưởng tiền mai táng của những đối tượng đang nhận chế độ bảo trợ xã hội hàng tháng như: người cao tuổi, trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, người đơn thân nghèo…
Căn cứ khoản 16 Mục I Thủ tục hành chính mới, sửa đổi lĩnh vực bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Quyết định 697/QĐ-LĐTBXH năm 2013 quy định về thủ tục hành chính cấp tỉnh như sau:
Bước 1: Gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức mai táng cho người khuyết tật làm hồ sơ theo quy định, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:
+ Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
+ Bản sao giấy chứng tử của đối tượng;
+ Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;
Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.
Như vậy, theo quy định trên, ta thấy người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng và phải làm hồ sơ xin hỗ trợ theo trình tự, thủ tục luật định.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Thủ tục hưởng mai táng phí cho người khuyết tật năm 2024
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ chính sách trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trợ cấp mai táng phí đối với người đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Theo Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trợ cấp mai táng phí đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau;
Theo Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định quy định trợ cấp mai táng phí đối với người đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP (áp dụng đến ngày 30/6/2024).
Như vậy, mức trợ cấp mai táng phí hiện nay là 10 lần mức lương cơ sở.
Mức trợ cấp mai táng phí: 1.800.000 x 10 = 18.000.000 đồng.
Mức trợ cấp mai táng phí năm 2024 là bao nhiêu? Trình tự thủ tục để nhận trợ cấp mai táng 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)
Đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí? Theo quy định của pháp luật nếu bạn có tham gia bảo hiểm xã hội thì khi mất bạn có thể được hưởng trợ cấp mai táng (chế độ mai táng nằm trong phần chế độ hưởng tử tuất). Theo như chúng tôi đã phân tích bảo hiểm xã hội có 02 loại là bảo hiểm xã hội tự nguyện và bắt buộc. Cho nên mỗi loại có những quy định về các đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí khác nhau.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:
Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 đồng. Do đó, mức hỗ trợ mai táng phí của những đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thuộc diện được hưởng mai táng phí là 7.200.000 đồng/ người.
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mức trợ cấp mai táng phí năm 2023 là bao nhiêu?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Luật sư tư vấn thừa kế. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người cao tuổi. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo quy định, người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, người khuyết tật nặng; được bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú. Đặc biệt, Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chế độ mai táng phí của cán bộ hưu trí như sau:– Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được nhận chế độ mai táng phí chết.Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ sở từ 01/7/2019 là 1.499.000 đồng/tháng.– Người được nhận chế độ mai táng phí bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người này chết.
Chào anh, chị! Tôi muốn hỏi là người khuyết tật nào cũng được nhận trợ cấp mai táng khi chết có phải không? Mức hưởng trợ cấp mai táng cho người khuyết tật năm 2024 là bao nhiêu?
Hỗ trợ tư vấn Chế độ chính sách trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau: