Có nhiều người lấy chồng, lấy vợ khác tỉnh, khi thực hiện nhập hộ khẩu cho vợ vào nhà chồng thì không biết nhập hộ khảo cho vợ khác tỉnh như thế nào? Có thể nhiều người đang có nhu cầu nhập hộ khẩu cho vợ khác tỉnh nhưng vì chưa nắm được thủ tục thực hiện như thế nào? Việc nhập hộ khẩu phải được thực hiện theo quy trình, thủ tục mà pháp luật quy định. Nếu bạn đang gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ khác tỉnh, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.
Có nhiều người lấy chồng, lấy vợ khác tỉnh, khi thực hiện nhập hộ khẩu cho vợ vào nhà chồng thì không biết nhập hộ khảo cho vợ khác tỉnh như thế nào? Có thể nhiều người đang có nhu cầu nhập hộ khẩu cho vợ khác tỉnh nhưng vì chưa nắm được thủ tục thực hiện như thế nào? Việc nhập hộ khẩu phải được thực hiện theo quy trình, thủ tục mà pháp luật quy định. Nếu bạn đang gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ khác tỉnh, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.
Tại Biểu mức thu lệ phí cư trú ban hành kèm theo Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định về lệ phí nhập hộ khẩu như sau:
Như vậy, lệ phí nhập hộ khẩu cho vợ thực chất là lệ phí đăng ký thường trú.
Do đó khi nộp hồ sơ nhập khẩu cho vợ thì phải đóng 20.000 đồng đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc 10.000 đồng trong trường hợp nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến.
Để được nhập hổ khẩu cho vợ khác tỉnh vào nhà chồng, thì cần phải đáp ứng được điều kiện mà pháp luật quy định. Vì vậy, nếu chuẩn bị nhập hộ khẩu cho vợ cần nắm được điều kiện này. Theo khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi mà được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong trường hợp vợ chuyển snag ở với chồng; chồng chuyển sang ở với vợ.
Như vậy, nếu vợ nhập hộ khẩu về nhà chồng cần đáp ứng được đồng thời các điều kiện sau:
– Chủ hộ đồng ý cho người vợ nhập hộ khẩu;
– Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho người vợ nhập hộ khẩu.
Sau khi kết hôn, có nhiều người lo lắng về việc sang nhà chống sinh sống mà chưa nhập hộ khẩu sẽ bị xử phạt vì bắt buộc phải nhập hộ khẩu vào nhà chồng. Theo quy định thì sau khi hai người nam, nữ xác lập quan hệ vợ, chồng thì phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng. Một trong số đó là nghĩa vụ sống chung với nhau. Cụ thể, khoản 2 Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
“Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.“
Căn cứ tại Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.“
Và tại Điều 14 của Luật Cư trú 2020 cũng quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;
– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, pháp luật không có quy định bắt buộc vợ phải nhập khẩu vào nhà chồng mà việc lựa chọn nơi cư trú của vợ, chồng sẽ theo thỏa thuận của vợ chồng.
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ khác tỉnh chi tiết 2023?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin pháp lý như mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Để thực hiện quy đăng ký thường trú online, cần thực hiện thông qua các bước sau:Bước 1: Truy cập vào website Cổng dịch vụ công quản lý cư trú tại địa chỉ:https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.htmlBước 2: Đăng nhập vào tài khoản dịch vụ công (nếu chưa có tài khoản thì thực hiện đăng ký)Bước 3: Nhấn chọn vào mục “Đăng ký thường trú” tại trang chủBước 4: Điền đầy đủ thông tinLưu ý: (*) là những mục bắt buộc phải điền đầy đủ thông tin.Bước 5: Kiểm tra lại hồ sơ.
Căn cứ tại Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định: “Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.”Đồng thời tại Điều 43 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.Tại Điều 14 của Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.Dựa vào những căn cứ nêu trên có thể thấy việc lựa chọn nơi cư trú của vợ, chồng sẽ theo thỏa thuận của vợ chồng, mà pháp luật không có quy định bắt buộc vợ phải nhập khẩu vào nhà chồng. Tóm lại, nếu không nhập hộ khẩu cho vợ về nhà chồng thì cũng không bị coi là hành vi vi phạm pháp luật, theo đó việc nhập hộ khẩu chậm cũng sẽ không bị xử phạt.
Tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 có quy định về thủ tục đăng ký thường trú cụ thể như:
Tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 có quy định về cơ quan đăng ký cư trú như sau:
Như vậy, cá nhân có thể đăng ký nhập hộ khẩu cho vợ tại cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú bao gồm:
- Công an xã, phường, thị trấn.
- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Lệ phí nhập hộ khẩu cho vợ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 có quy định về hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
Tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 có quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:
Như vậy, hồ sơ nhập hộ khẩu cho vợ thực chất là hồ sơ đăng ký thường trú.
Hồ sơ nhập hộ khẩu cho vợ bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
Xem chi tiết mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01) ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA tại đây.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời vấn đề này như sau:
Theo Khoản 1; Điểm a, Khoản 2, Điều 20 Luật Cư trú số 81/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú, công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:
- Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
- Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con.
Trường hợp sổ đỏ phải ghi tên cả hai vợ chồng
Theo Khoản 1, Điều 33 và Khoản 1, Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Trường hợp ông Nguyễn Đức Thụ có vợ đã đăng ký hộ khẩu thường trú tại TP. Hà Nội, được chủ hộ đồng ý cho nhập hộ khẩu về với vợ thì để được đăng ký thường trú tại TP. Hà Nội ông cần làm thủ tục đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú. Hồ sơ đăng ký thường trú nộp tại Công an quận huyện nơi chuyển đến, bao gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu.
- Giấy chuyển hộ khẩu (do Công an cấp huyện nơi chuyển đi cấp).
- Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương.
Về tài sản, căn hộ chung cư vợ ông Thụ đứng tên trên hợp đồng mua nhà ở trả góp bằng tiền do vợ, chồng thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Nhà ở, đất ở là tài sản được pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Căn hộ là tài sản chung của vợ chồng, vì vậy khi đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở ông Thụ cần kê khai tên cả hai vợ chồng, để khi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp ghi tên cả hai vợ chồng. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu).
- Hợp đồng mua bán nhà ở (bản gốc).
- Biên bản bàn giao nhà (bản gốc).
- Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu thu nộp tiền các đợt và xác nhận nộp đủ tiền (bản gốc).
- Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu, Giấy đăng ký kết hôn (bản sao có chứng thực).
- Trường hợp người mua nhà theo chương trình hỗ trợ cho vay mua nhà ở lãi suất ưu đãi phải có cam kết 3 bên giữa người mua nhà, ngân hàng, chủ đầu tư.
VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội
* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.