Tra Cứu Nợ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Etax

Tra Cứu Nợ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Trên Etax

Để có thể thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của một công dân trong việc thực hiện nộp thuế, mỗi cá nhân cần hiểu rõ những quy định về thuế, nhất là thuế TNCN. Vậy tra cứu đóng thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Cùng Hóa đơn điện tử EasyInvoice tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Để có thể thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của một công dân trong việc thực hiện nộp thuế, mỗi cá nhân cần hiểu rõ những quy định về thuế, nhất là thuế TNCN. Vậy tra cứu đóng thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Cùng Hóa đơn điện tử EasyInvoice tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp bằng hóa đơn

Cách này có thể thực hiện tại chi cục thuế hoặc nhận trực tiếp từ người thu những khoản thuế bạn đã nộp.

Có nghĩa, sau khi nộp xong khoản thu sẽ có một biên lai thu tiền. Bên thu và bên nộp mỗi bên giữ lại một bản để đối chiếu khi có sai sót.

Dựa vào tờ biên lai đó, có thể kiểm tra bằng cách xem lại những khoản thuế bị trừ từ mục đầu tiên đến mục cuối cùng xem đã chính xác chưa.

Hướng dẫn tra cứu nợ thuế doanh nghiệp

Cách 1: Dùng chức năng “Nộp thuế” trên trang Thuế điện tử

Bước 1: Người nộp thuế truy cập trang Thuế điện tử qua đường dẫn (https://thuedientu.gdt.gov.vn/), chọn “Doanh nghiệp” và tiến hành đăng nhập tài khoản;

Bước 2: Sau khi đăng nhập tài khoản thành công, chọn chức năng “Nộp thuế”, chọn thông tin ngân hàng của doanh nghiệp, chọn loại nghĩa vụ thuế cần tra cứu, như hình bên dưới:

Kết quả hiện ra là các tiểu mục thuế doanh nghiệp cần phải nộp, bạn có thể tiến hành tích chọn khoản mục thuế cần nộp và nộp ngay.

Cách 2: Dùng chức năng “Tra cứu” trên trang thuế điện tử

Giống như cách 1, tuy nhiên, người nộp thuế sử dụng chức năng “Tra cứu” thay vì  “Nộp thuế”.

Bước 1: Chọn chức năng “Tra cứu” trên thanh chức năng  và chọn “Thông tin nghĩa vụ thuế”, nhập mã số thuế và tiến hành “Truy Vấn”;

Bước 2:  Khoản thuế còn nợ đến thời điểm truy cứu của doanh nghiệp sẽ xuất hiện. Bao gồm 2 mục:

Mục I: Các khoản thuế phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, được miễn giảm, được xóa nợ, được hoàn, đã hoàn, còn được hoàn.

Mục II: Các khoản thuế còn phải nộp, nộp thừa, còn được hoàn đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế.

Hướng dẫn tra cứu nợ thuế cá nhân

Bước 1: Người nộp thuế truy cập vào trang Thuế Việt Nam để tra cứu thông người nộp thuế qua đường dẫn (http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp). Tiếp theo, đăng nhập vào bằng tên tài khoản hiện có, bắt buộc phải có hậu tố “-pl” phía sau;

Bước 2: Chọn “Tra cứu”, chọn ”Số thuế còn phải nộp”;

Ở ô “Kỳ tính thuế”, người nộp thuế nhập theo định dạng MM/yyyy và ấn “Tra cứu”.

Ở ô “Loại thuế” nhấn hình mũi tên xuống để xem và chọn loại thuế cần tra cứu.

Quy định của pháp luật về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ quy định tại Điều 23 – Thông tư số 92/2015/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung một số Điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế, cụ thể:

“ Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân trực tiếp quyết đoán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách Nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với Cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế”.

Bị áp dụng chế tài cưỡng chế khi bỏ ngang doanh nghiệp đang nợ thuế

Đối với trường hợp bỏ ngang doanh nghiệp đang nợ thuế, Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như các trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế nợ thuế đối với người nộp thuế:

Đối với các trường hợp này, biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được quy định tại Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Dịch vụ tư vấn terra Consultant

Dịch vụ quyết toán thuế TNCN phù hợp cho các doanh nghiệp muốn được hỗ trợ thực hiện bởi terra. Ngoài ra, doanh nghiệp muốn tự thực hiện các khâu liên quan, có thể tham khảo gói dịch vụ tư vấn terra Consultant, thực hiện quyết toán thuế TNCN dưới dự tư vấn từ terra. Các gói dịch vụ tư vấn bao gồm: tư vấn tiền lương, tư vấn bảo hiểm xã hội, tư vấn thuế TNCN.

Để biết thêm chi tiết về các gói dịch vụ, hãy để lại thông tin cho terra. Chúng tôi sẽ liên hệ và tư vấn cho doanh nghiệp bạn!

Người nợ thuế bị hoãn xuất cảnh khỏi Việt Nam

Cụ thể, đối với người nợ thuế, Điều 36 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định như sau:

“Người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh về cá nhân, người nộp thuế.”

Giải đáp các vướng mắc thường gặp về tra cứu nợ thuế

Chậm nộp thuế, nợ thuế bao lâu thì bị cưỡng chế?

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC, khi người nộp thuế nợ thuế quá 90 ngày thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.

Doanh nghiệp nợ thuế bao nhiêu thì sẽ bị truy tố?

Tùy theo trường hợp, người đại diện doanh nghiệp theo pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự , theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự, mức phạt có thể lên đến 7 năm tù.

Trường hợp nào được xóa nợ thuế?

Theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, trường hợp được xóa nợ thuế là người nộp thuế đã chết, mất năng lực hành vi nhân sự mà không còn tài sản, kể cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế còn nợ; hoặc đã bị phá sản theo quyết định của Tòa án và không còn tài sản để nộp thuế; hoặc người nộp thuế đã bị thu hồi giấy phép kinh doanh, Cơ quan Thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ nhưng người nộp thuế không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt tiền chậm nộp còn nợ và khoản nợ thuế thì đã quá 10 năm không còn khả năng thu hồi thì sẽ được xóa nợ thuế.

Người nào phải đóng thuế TNCN?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:

Như vậy, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:

(1) Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại mục 3 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại mục 3 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

(2) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

(3) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân.